CHỦ THỂ KINH DOANH NÀO CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN 2023, CÁC LOẠI CHỦ THỂ TRONG XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT 2023

Tư cách pháp nhân là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân cụ thể như sau:
"Điều 74. Pháp nhân1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.Bạn đang xem: Chủ thể kinh doanh nào có tư cách pháp nhân 2023
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác."- Tổ chức phải được thành lập được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan
Theo đó, khoản 1 Điều 82 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này
Đối với quy định về điều kiện này thì pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
- Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
- Tổ chức phải nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Trường hợp tổ chức không đáp ứng được bất kỳ một trong bốn điều kiện như trên thì không được coi là tư cách pháp nhân.

Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân? Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?
Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp mới nhất hiện nay là Luật Doanh nghiệp 2020, hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp bao gồm:
- Công ty cổ phần;
- Công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp đối với công ty hợp danh
Theo quy định tại khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và cùng nhau thực hiện việc kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn, cụ thể:
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Mặc dù thành viên hợp danh không có tài sản độc lập với cá nhân nhưng cong ty hợp danh lại tồn tại có thành viên góp vốn, đây là những thành viên có tài sản độc lập với công ty. Vì vậy, công ty hợp danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
Trường hợp đối với doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân cụ thể như sau:
"Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần."Theo đó, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Việc quy định doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình khiến cho tài sản của doanh nghiệp không còn độc lập với tài sản của cá nhân.
Khi doanh nghiệp tư nhân có phá sản thì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp nhưng không có tư cách pháp nhân.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể như sau:
"Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể."Chi nhánh và văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, tức mọi hoạt động của chi nhánh hay văn phòng đại diện đều phụ thuộc vào doanh nghiệp và thông qua việc uỷ quyền. Do đó, chi nhánh và văn phòng đại diện không tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách độc lập nên không được coi là có tư cách pháp nhân. Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Xóa Mục Lục Tự Đông Word 2007, Cách Xóa Mục Lục Trong Word
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì không có quy định về Luật Doanh nghiệp 2022. Luật Doanh nghiệp 2020 vẫn còn hiệu lực; do vậy câu hỏi của bạn về việc "doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân theo Luật Doanh nghiệp 2022? Luật Doanh nghiệp 2022 có quy định chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?" sẽ áp dụng theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020.
Chủ thể là gì? Đây là câu hỏi mà nhiều người thường thắc mắc. Vì trong cuộc sống chúng ta thì chắc hẳn ai cũng đã nghe một lần chủ thể. Tuy nhiên, nhiều người lại không hiểu chủ thể là gì và dẫn đến sự nhầm lẫn về chủ thể. Đồng thời, tuỳ vào từng mối quan hệ mà sẽ có các loại chủ thể khác nhau.Vì thế để hiểu rõ hơn về chủ thể là gì và các loại chủ thể, mời Quý độc giả cùng tham khảo bài viết bên dưới của Luật L24H.

Chủ thể là gì
Chủ thể là gì?
Chủ thể là những cá nhân, tổ chức tham gia vào một quan hệ xã hội nhất định. Trong mỗi mối quan hệ xã hội đó thì tùy vào hoàn cảnh và trường hợp thì chủ thể sẽ có những tên gọi khác nhau. Cá nhân, tổ chức đó phải đang tồn tại hữu hình. Chủ thể tồn tại hiện hữu có nghĩa là có trên thực tế chủ thể có thể được nhận diện hoặc nhận biết được thông qua các thông tin của chủ thể đó. Những trường hợp như cá nhân là người đã mất, tổ chức không hiện hữu thì đó không phải là chủ thể.
Phân biệt chủ thể pháp luật và chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể pháp luật là những cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Còn chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể, theo những điều kiện do pháp luật quy định, tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định.
Qua đó có thể thấy điểm khác biệt mà chủ thể pháp luật và quan hệ pháp luật là ở năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Để là một chủ thể của pháp luật chỉ cần có năng lực pháp luật nhưng để trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật cần phải có thêm năng lực hành vi pháp lực, nếu không có năng lực hành vi pháp luật thì không thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
Các loại chủ thể thường gặp trong xã hội và pháp luật và ví dụ về các loại chủ thể đó
Trong quan hệ pháp luật hành chính
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là những bên tham gia vào quan hệ này, có năng lực chủ thể có quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính bao gồm: Cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch.
Trong đó, có một loại chủ thể luôn luôn hiện diện trong mọi quan hệ pháp luật hành chính: Chủ thể quản lý – bên có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước.
Ông D là Công an xã V trong quá trình tham gia giao thông có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông. Trong trường hợp này, quan hệ pháp luật hành chính đã được xác lập nhưng bên đại diện cho quản lý hành chính nhà nước là bên có thẩm quyền xử phạt hành vi của ông D. Ngược lại, mặc dù ông D là người được quy định có thẩm quyền trong quản lý hành chính nhưng trong mối quan hệ này, tư cách tham gia của ông D là tư cách cá nhân.
Trong quan hệ pháp luật hình sự
Quan hệ pháp luật hình sự với tư cách là một đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự, có hai bên chủ thể tham gia: một bên là Nhà nước và một bên là người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội với những quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau.

Chủ thể trong quan hệ luật hình sự
Người phạm tội là người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà luật hình sự điều chỉnh, có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự. So với Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì trong Bộ luật Hình sự 2015 đã bổ sung thêm pháp nhân thương mại phạm tội là những pháp nhân có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 74.
Căn cứ để làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự đó chính là hành vi phạm tội đã diễn ra trong thực tế và thời điểm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự là khi người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt hoặc bất kỳ các biện pháp nào của mà Nhà nước đã áp dụng đối với người phạm tội hoặc khi người phạm tội chết.
Ví dụ: H 20 tuổi và có đủ năng lực hình sự, vào một ngày H dùng dao giết K. Khi H phát sinh hành vi giết K lúc này sẽ phát sinh quan hệ pháp luật hình sự giữa H và nhà nước.
Trong quan hệ pháp luật dân sự
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Chủ thể của quan hệ này bao gồm:
Cá nhân và pháp nhân quy định tại Điều 1 Bộ luật Dân sự 2015. Bên cạnh đó, dựa trên mục tiêu kinh tế khi hoạt động, có tìm kiếm lợi nhuận hay không. Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự tại Chương V của Bộ luật dân sự năm 2015. Ngoài ra, Bộ luật dân sự năm 2015 còn xác định hộ gia đình và tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự từ Điều 101 – 104 Bộ luật dân sự năm 2015.
Ví dụ: A và B là những cá nhân đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự giao kết với nhau về hợp đồng mua bán trái cây.

Chủ thể trong quan hệ luật dân sự
Một vài chủ thể khác
Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động là những bên tham gia quan hệ pháp luật lao động bao gồm:
Người lao động: Là các cá nhân 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động, có đầy đủ năng lực hành vi lao động và năng lực pháp luật lao động. Người lao động bao gồm: công dân, người nước ngoài và người không quốc tịch.
Người sử dụng lao động: Là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu là cá nhân thì phải đủ 18 tuổi trở lên và được thuê, sử dụng và trả công. Có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, phải có năng lực hành vi và năng lực pháp luật lao động.
Chủ thể kinh doanh có thể là tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác hay hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và thực hiện trên thực tế các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận.
Luật sư tư vấn về các vấn đề pháp lý có thể xảy ra giữa các chủ thể
Tranh chấp hợp đồng giữa các chủ thể.Các yếu tố cấu thành tội phạm khi có hành vi phạm tộiTrình tự, thủ tục tiến hành khởi kiện hành chính
Tranh chấp hợp đồng lao động
Thành lập doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
Bài viết trên đã cho Quý Độc giả biết thêm về chủ thể là gì và chủ thể cụ thể của một vài mối quan hệ mà khi tham gia vào quan hệ đó thì sẽ biết được mình có phải là chủ thể hay không. Nếu Quý độc giả còn có sự thắc mắc hoặc đang có tranh chấp phát sinh khi tham gia vào một quan hệ có thể liên hệ Luật sự của Luật L24H qua số Hotline 1900633716 để được tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn quý độc giả.